Một số quy định pháp luật về việc doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi
Một số quy định pháp luật về việc doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi
- Người lao động cao tuổi
Người lao động cao tuổi được hiểu là người tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được tăng dần theo lộ trình là đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035 và đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2035.
- Loại hợp đồng lao động được ký với người lao động cao tuổi
Tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Theo đó, khi sử dụng lao động cao tuổi, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
- Thời giờ làm việc trong điều kiện bình thường của người lao động cao tuổi
Theo quy định tại Điều 148 và Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019: Thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi được xác dựa trên quy định về thời giờ làm việc của người lao động và thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Trong điều kiện bình thường, thời gian làm việc của người lao động cao tuổi sẽ không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần, được nhà nước quy định để đảm bảo sức khỏe, tinh thần, cân bằng cuộc sống cho người lao động.
4. Rút ngắn thời gian làm việc
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019: Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Bên cạnh đó, cũng khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
5. Làm thêm giờ
Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ.
Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.
- Sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại
Khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.Theo đó, doanh nghiệp sẽ không được thuê người lao động cao tuổi để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người đó. Tuy nhiên nếu đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn thì doanh nghiệp vẫn được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc này.
Theo Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nươc ngoài theo hợp đồng quy định: Trường hợp không đảm bảo điều kiện an toàn mà vẫn yêu cầu người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng (mức phạt này đối với NSDLĐ là cá nhân còn NSDLĐ là tổ chức thì mức phạt gấp đôi).
7. Đóng bảo hiểm cho người lao động cao tuổi
Tùy thuộc vào việc người lao động cao tuổi đã hưởng lương hưu hay chưa mà người sử dụng lao động có thể phải đóng bảo hiểm cho họ.
Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu: Người lao động đáp ứng đồng thời về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài chế độ hưu trí, người lao động còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động.
Đồng thời, khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nêu rõ: Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo đó, nếu người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, thay vì đóng bảo hiểm, doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động đang hưởng lương hưu sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 thì trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu sẽ được cơ quan BHXH đóng tiền BHYT, nếu người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì phải tiếp tục đóng BHYT theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời Luật này cũng giới hạn người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Do đó, nếu người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hằng tháng mà đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động cao tuổi (đủ tuổi nghỉ hưu) mà chưa được hưởng lương hưu thì vẫn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm 1% tiền lương tháng do người lao động đóng và người sử dụng lao động đóng thêm 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Điều 57 Luật Việc làm năm 2013).
Theo khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 thì trường hợp người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì phải tiếp tục đóng BHYT theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nươc ngoài theo hợp đồng: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ: Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Trên đây là một số quy định của pháp luật mà doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng người lao động cao tuổi.